Tuổi Mùi Sinh Ngày Nào Thì Tốtao Mat Khau Dien Thoai

Câu 4. Khái niệm – dịch tễ học bệnh- Cơ chế sinh bệnh – chẩn đoán CARÊ ( Sài sốt ) ở chó?

Câu 5. Triệu chứng – bệnh tích - phòng và điều trị bệnh Carê ở chó?

Câu 6: đơn thuốc điều trị cho đàn chó 7 con mỗi con nawngh 3kg bị bệnh care ?

Câu 7: Nguyên nhân - triệu chứng bệnh tích – phòng - điều trị Bệnh viêm ruột tiêu chảy do Parvo viru

Câu 8: Khái niệm - dịch tễ học - Cơ chế - Chẩn đoán Bệnh viêm ruột tiêu chảy do Parvo virus?

Câu 9: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều trị Bệnh viêm gan truyền nhiễm ở chó?

Câu 10: Khái niệm – dịch tễ học – cớ chế - chẩn đoán bệnh Bệnh viêm gan truyền nhiễm ở chó?

Câu11: Nguyên nhân – triệu chứng bệnh tích – phòng và điều trị Bệnh xoắn trùng – Leptospirosis?

Câu 12: Khái niệm - chẩn đoán bệnh Bệnh xoắn trùng – Leptospirosis?


Bạn đang xem: Tuổi mùi sinh ngày nào thì tốtao mat khau dien thoai

*
*

Xem thêm: Rừng Địa Ngục (Green Inferno), 8 Phim Ăn Thịt Người Kinh Dị Nhất Thế Giới

Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề cương ôn tham khảo ôn thi kết thúc học phần môn học: Bệnh chó mèo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gmail.com -Chó, mèo đi lại bồn chồn, nôn mửa nhanh, sốt cao trên 410C. -Hai chân sau yếu run rẩy, đứng không vững, đi lại khó khăn, thường đi siêu vẹo. Sau đó, chó nằm duỗi thẳng chân, không đứng lên được, rung cơ, thỉnh thoảng lên cơn co giật, con vật thở hổn hển, thở dốc, nước dãi chảy tự do quanh miệng. -Bệnh có thể kéo dài liên tục vài tiếng, có khi tới vài ngày nếu không can thiệp ngay sẽ lên cơn co giật liên tục, sau đó bại liệt nằm một chỗ, bại liệt kéo dài làm cơ của chân sau bị teo, thối loét da thịt và vật thường bị tử vong trong trạng thái bại huyết. b.Co giật sau khi đẻ * Nguyên nhân -Trong giai đoạn mang thai nhất là giai đoạn cuối chó, mèo không được cung cấp đầy đủ Canxi, Photpho. Sau khi đẻ, chó cái, mèo cái đòi hỏi phải có Canxi, photpho cung cấp cho việc tiết sữa nuôi con. -Các nguyên nhân trên làm cho hàm lượng Canxi giảm xuống đột ngột trong máu gây ra bệnh co giật của chó, mèo sau khi đẻ. *Triệu chứng -Bệnh thường xảy ra đột ngột sau khi đẻ trong vòng 3 – 5 ngày. Bệnh tiến triển nhanh, từ khi bắt đầu có dấu hiệu lâm sàng đầu tiên xuất hiện các triệu chứng điển hình không quá 12 giờ. +Chó, mèo bồn chồn, mắt lờ đờ, không muốn đi lại, chân sau lảo đảo, đứng không vững, run rẩy, các bắp thịt rung liên tục, sau đó xuất hiện những cơn co giật. + Chó thở mạnh, chảy nhiều rớt dãi sau đó nằm liệt không đi lại được. Nếu không cứu chữa kịp thời thì có tới 60% số chó mèo sẽ chết sau 12 – 48 giờ co giật +Nhiều trường hợp chó sau khi đẻ vài giờ đã chết vì co giật. -Một số trường hợp bệnh nhẹ chó, mèo chỉ biểu hiện: +Khô mũi, ăn ít, đi lại khó khăn, siêu vẹo. Chó thường không chết nhưng liệt chân, thở khó khăn, lưỡi luôn luôn thò ra kèm theo rãi dớt do liệt hầu. Chó, mèo suy yếu nhanh, mệt mỏi, không cho con bú. c.Phòng bệnh -Trong giai đoạn có chửa và nuôi con nên cho ăn đủ chất dinh dưỡng, đủ chất khoáng và vitamin, nhất là Ca và P. -Hàng ngày nên bổ sung vào thức ăn bột xương nghiền, ốc, cua, tôm, hến, sụn, xương. -Cho chó, mèo chửa ra hoạt động ngoài trời để tăng thêm lượng vitamin D3. d.Điều trị + Gluconat canxi hay Cloruacanxi: truyền tĩnh mạch cho chó với liều 5 – 10 ml/con, tiêm liên tục trong 3 – 5 ngày. + Calcium fort: tiêm bắp cho chó liều 10 ml/con/ngày, mèo 5ml/con/ngày. + Ravitfor, Carbiron: thuốc bại liệt cặp thuốc gồm 1 cặp hai ống, 1 ống chứa Canxium Gluconate, 1 ống chứa vitamin nhóm B, khi tiêm bắp trộn 2 ống và tiêm cho chó liều 10 ml/con/ngày, mèo 5 ml/con/ngày. + Trợ tim mạch: bằng cách tiêm Spartein liều 2 – 3 ml/con, tiêm long não nước 5% với liều 2 – 3 ml/con nếu có hiện tượng hạ nhiệt độ. -Trợ sức, trợ lực bằng cách: tiêm bắp vitamin B1, B12, C... *Ngoài ra có thể dùng 1 số bài thuốc nam như: Bột xương nung 50g + bột đõ tương 30g+ bôt cá, tôm 30g+ sữa bột  trồn đều cho vào thức ăn chó mèo liều 5-10g, cho ăn liên tục 10-15 ngày. Câu 40:Nguyên nhân – triệu chứng - phòng – điều trị bệnh co giật trước khi đẻ do thiếu can xi? Trả lời * Nguyên nhân -Chủ yếu do nuôi dưỡng không tốt, khẩu phần ăn thiếu Ca